Bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh do virus gây ra, chủ yếu là virus hợp bào hô hấp. Chúng tấn công trực tiếp vào các phế quản có đường kính dưới 2mm và khiến khu vực ảnh hưởng bị sưng viêm, phù nề và tắc nghẽn do sản xuất nhiều dịch nhầy. Trẻ sơ sinh bị viêm tiểu phế quản có nguy cơ bị viêm phổi, suy hô hấp cao nếu không được điều trị kịp thời.
Triệu chứng viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh
- Ho, sau khoảng 3 - 5 ngày cơn ho ngày càng tăng nặng hơn
- Sổ mũi, nước mũi trong
- Nóng sốt ở mức độ vừa hoặc sốt cao
- Khó thở, thở rít, thở khò khè
- Nhịp thở nhanh, rút lõm ở lồng ngực
- Trẻ bỏ bú
- Cơ thể tím tái hoặc ngừng thở
Thông thường, cơn khò khè ở trẻ sơ sinh bị viêm tiểu phế quản thường kéo dài trong khoảng 7 ngày. Triệu chứng ho cũng có khuynh hướng thuyên giảm dần trong 14 ngày và dứt hẳn khi bé được chăm sóc, điều trị đúng cách. Mặc dù vậy, vẫn có khoảng 1/5 số trẻ mắc bệnh có triệu chứng kéo dài trong nhiều tuần lễ.
Nguyên nhân gây viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh
Viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở các phế quản nhỏ đưa không khí vào trong phổi có đường kính dưới 2mm. Bệnh ảnh hưởng chủ yếu đến trẻ sơ sinh từ 3 - 6 tháng tuổi.
Nhiễm virus chính là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh. Trong số các ca nhiễm bệnh thì có đến 30 - 50% các trường hợp mắc bệnh là do một loại virus hợp bào hô hấp có tên Respiratoire Syncytial, 25% do virus cúm và 10% là do virus Adenovirus.
Trong những tháng đầu đời khi mới sinh ra, hệ miễn dịch của trẻ còn chưa phát triển hoàn thiện nên rất dễ bị virus tấn công. Chúng xâm nhập vào trong cơ thể và khiến các tiểu phế quản bị tổn thương, viêm nhiễm, phù nề, từ đó làm thu hẹp đường đi của không khí đến phổi của bé.Ngoài ra, một số yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh. Bao gồm:
- Trẻ sinh bằng phương pháp mổ hoặc không được bú sữa mẹ đầy đủ khiến cho sức đề kháng yếu và dễ nhiễm mầm bệnh.
- Trong gia đình có người bị cảm cúm hoặc bị nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus hợp bào gây ra.
- Trẻ có tiền sử bị viêm mũi, viêm họng, viêm VA hay viêm amidan,... do virus
- Trẻ mắc bệnh ở tim, phổi bẩm sinh
- Môi trường sống có người hút thuốc lá
- Trẻ bị suy giảm miễn dịch
- Trẻ sinh non khi chưa được 36 tuần hoặc trẻ sinh nhẹ cân ( dưới 2,5kg)
- Các trường hợp bị tăng áp lực động mạch ở phổi
- Trẻ sơ sinh bị bệnh phổi mãn tính, còn gọi là loạn sản phẩm
- Trẻ bị suy dinh dưỡng nặng
Các giai đoạn bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh
Căn cứ vào mức độ nghiêm trọng, bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh được chia thành 4 giai đoạn phát triển như sau:
- Nhịp thở bình thường
- Cơ hô hấp phụ của trẻ có biểu hiện co kéo nhẹ
- Nhịp tim bình thường
- Trẻ vẫn ăn uống tốt
- Giai đoạn vừa:
- Nhịp tim và nhịp thở tăng
- Co kéo ở các cơ hô hấp phụ ở mức độ trung bình hoặc đáng kể
- Thở rên
- Hai bên cánh mũi phập phồng khi thở
- Phổi ra
- Ăn uống kém
- Có dấu hiệu mất nước nhẹ
- Giai đoạn nặng:
- Tăng nhịp thở đáng kể
- Các cơ hô hấp phụ co kéo mạnh
- Xuất hiện cơn ngừng thở
- Nhịp tim của trẻ tăng đáng kể
- Trẻ bỏ ăn, có biểu hiện mất nước
- Ra nhiều mồ hôi
- Vẻ mặt nhiễm độc
- Giai đoạn rất nặng:
- Cơ thể tím tái
- Hơi thở rất yếu
Viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh có lây không?
Bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh do virus gây ra nên có khả năng lây truyền cho người khác. Đặc biệt là các trường hợp bị bệnh do nhiễm virus hợp bào có khả năng lây lan rất mạnh, có khi thành dịch bệnh. Các bé lớn hơn hoặc người trưởng thành nếu bị lây nhiễm virus thì mức độ ảnh hưởng thường nhẹ hơn so với trẻ sơ sinh.
- Tiếp xúc với giọt bắn từ miệng hay mũi của người bệnh khi hắt hơi hoặc ho
- Cho tay vào miệng hay mũi sau khi chạm vào khu vực chứa virus
- Sử dụng chung thìa, đũa, ly uống nước hay các dụng cụ vệ sinh răng miệng.
Bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?
Bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh nếu không được điều trị tốt có thể tiến triển ngày càng nặng và khiến trẻ gặp nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Suy hô hấp, ngừng thở
- Viêm phổi
- Xẹp phổi do ảnh hưởng của tình trạng tắc đàm
Phương pháp chẩn đoán viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh
Những kỹ thuật hiện đang được áp dụng để chẩn đoán bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh bao gồm:
- Bác sĩ trao đổi các triệu chứng trẻ đang gặp phải và ghi nhận một số thông tin liên quan như tiền sử mắc bệnh, khả năng ăn uống, ngủ nghỉ của bé, các loại thuốc cha mẹ đã sử dụng để điều trị bệnh cho bé...
- Dùng tai nghe để nghe nhịp tim và phổi
- Quan sát bên ngoài lồng ngực của trẻ để tìm kiếm dấu hiệu co rút sườn và lồng ngực
- Xét nghiệm:
- Chụp X-quang phổi: Phổi ứ khí, một số vùng có tiểu phế quản bị viêm sáng hơn bình thường hoặc có biểu hiện xẹp phổi từng vùng.
- Xét nghiệm công thức máu: Trẻ bị bệnh thường có số lượng bạch cầu bình thường hoặc sụt giảm. Bạch cầu lympho có thể tăng.
- Kiểm tra khí máu: Xét nghiệm này được thực hiện cho các bệnh nhi có biểu hiện viêm tiểu phế quản nặng. Trẻ mắc bệnh thường có chỉ số SaO2 giảm xuống dưới 92%, PaO2 thấp hơn 60 mmHg và chỉ số PaCO2 tăng.
- PCR hay test nhanh: Dùng mẫu dịch lấy từ mũi họng hay nội khí quản của trẻ để phân lập virus.
- Chẩn đoán phân biệt:Bác sĩ sẽ dựa trên triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm để chẩn đoán bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh với các bệnh lý khác có triệu chứng tương đồng như:
- Hen phế quản
- Viêm phế quản phổi
- Viêm phế quản co thắt
- Ho gà
- Mềm sụn thanh quản
Cách phòng ngừa viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh
Một số cách dưới đây có thể giúp ngăn ngừa bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh:
- Tránh để trẻ tiếp xúc với người đang bị cảm lạnh, cảm cúm hoặc mắc các bệnh lý viêm đường hô hấp.
- Mang khẩu trang cho bé nếu bắt buộc phải đến những nơi đông người
- Thường xuyên tắm rửa cho trẻ và rửa tay cho bé bằng xà phòng diệt khuẩn, đặc biệt là trước khi ăn.
- Không để bé có thói quen ngậm tay, ngậm đồ chơi hay ăn bốc
- Thường xuyên rửa đồ chơi và giặt giũ chăn màn, vỏ gối của bé
- Lắp đặt máy không khí trong nhà để giữ cho đường thở của trẻ không bị kích ứng. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng cần chú ý vệ sinh máy thường xuyên để nấm mốc không có cơ hội phát triển.
- Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C, rau xanh và trái cây trong chế độ ăn hàng ngày giúp trẻ nâng cao sức đề kháng.
- Giữ ấm cơ thể cho bé trong những ngày trời lạnh hoặc khi thời tiết giao mùa.
Cách điều trị viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh
Phác đồ chữa viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Khắc phục triệu chứng bệnh
- Truyền nước và chất điện giải cho trẻ có biểu hiện mất nước do nôn ói nhiều
- Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng cho bé, giúp trẻ mau phục hồi sức khỏe
- Đảm bảo cơ thể trẻ có đầy đủ canxi
1. Phác đồ trị viêm tiểu phế quản cho trẻ sơ sinh ở mức độ nhẹ
Trẻ sơ sinh bị viêm tiểu phế quản nhẹ thường được theo dõi và điều trị tại nhà. Các phương pháp được thực hiện bao gồm:
- Cho trẻ uống nhiều nước, tăng lượng cữ bú. Trẻ đến tuổi ăn dặm thì chia nhỏ làm nhiều bữa ăn trong ngày để hạn chế tình trạng nôn ói và giúp bé được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng
- Dùng thuốc hạ sốt khi bé bị sốt từ 38,5 độ trở lên
- Vệ sinh mũi họng cho trẻ thường xuyên với nước muối sinh lý
- Tái khám sau mỗi 2 ngày cho đến khi khỏi bệnh
- Trường hợp điều trị tại nhà mà bệnh vẫn tiếp tục tăng nặng thì đưa ngay bé đến bệnh viện.
2. Điều trị viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh mức độ trung bình
Trẻ bị viêm tiểu phế quản trung bình được chỉ định nhập viện điều trị nếu có biểu hiện kém ăn, bỏ bú hoặc thiếu oxy. Phương pháp chữa bệnh trong giai đoạn này như sau:
- Trẻ được thở oxy giúp duy trì mức SpO2 trên 92%
- Cho bé bú nhiều cữ hoặc ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày
- Dùng nước muối sinh lý vệ sinh mũi họng cho bé nhiều lần trong ngày
- Trường hợp bị mất nước thì truyền dịch
- Phun khí dung Ventolin 2 lần với liều lượng 0.15 mg/kg/lần. Khoảng cách giữa 2 lần phun là 20 phút. Đánh giá lại kết quả sau 1 tiếng: Nếu đáp ứng tốt thì duy trì phun khí dung sau mỗi 4 - 6 giờ, nếu không đáp ứng thì ngưng dùng khí dung.
- Nuôi ăn qua sonde dạ dày nếu: Nhịp thở trên 70-80 lần/phút, nôn ói nhiều khi ăn uống bằng đường miệng, trẻ đang thở oxy nhưng lượng SpO2 vẫn dưới 90% khi đang ăn hoặc bú, động tác - mút, nuốt và hô hấp phối hợp không đồng nhất.
- Dùng nước muối ưu trương tỷ lệ 3% cho những bệnh nhi có biểu hiện thở khò khè lần đầu và đã sử dụng thuốc giãn phế quản nhưng không đạt hiệu quả tốt.
3. Cách chữa viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh mức độ nặng
Trẻ bị bệnh nặng sẽ được theo dõi chặt chẽ tại phòng cấp cứu của bệnh viện. Các phương pháp điều trị được áp dụng bao gồm:
- Thở oxy
- Truyền dịch cho bệnh nhi bị mất nước
- Phun khí dung theo liều lượng được khuyến cáo ở trên
- Dùng các thuốc Corticoid, chẳng hạn như Prednisolon (1-2 mg/kg/ngày) hay Methylprednisolon ( 1-2 mg/kg/ngày ) cho những trẻ có dấu hiệu nghi ngờ bị hen suyễn hoặc bị suy hô hấp. Thời gian điều trị trong 3 - 5 ngày.
- Trường hợp trẻ sơ sinh bị viêm tiểu phế quản bội nhiễm được chỉ định điều trị bằng kháng sinh
- Xem xét đặt nội khí quản hoặc cho bé thở máy nếu SpO2 < 90% và PaCO2> 70 mm Hg.
4. Điều trị cho trẻ sơ sinh bị viêm tiểu phế quản mức độ rất nặng
Trẻ được điều trị tại bệnh viện. Các phương pháp có thể được áp dụng bao gồm:
- Thường xuyên kiểm tra mạch, nhịp thở cũng như độ bão hòa oxy
- Xét nghiệm kiểm tra khí máu động mạch
- Cho trẻ thở máy hoặc thở CPAP
- Truyền dịch cho các trường hợp bị mất nước
- Phun khí dung
Cách chăm sóc cho trẻ sơ sinh bị viêm tiểu phế quản
Ngoài việc tích cực điều trị cho trẻ theo hướng dẫn của bác sĩ, cha mẹ cần chăm sóc bé đúng cách để trẻ nhanh phục hồi sức khỏe. Liên quan đến vấn đề này, cha mẹ cần lưu ý:
- Dùng gối kê cao đầu của bé khi nằm để trẻ dễ thở hơn
- Cho bé ăn thức ăn loãng
- Vỗ rung để làm long đàm nhầy trong đường thở của trẻ
- Hút đờm dãi
- Rửa mũi bằng nước muối sinh lý cho bé thường xuyên để làm thông thoáng đường thở
- Khuyến khích bé uống nhiều nước và ăn đầy đủ các bữa trong ngày
- Cho trẻ uống thuốc đủ liều lượng và đúng giờ giấc được bác sĩ hướng dẫn
- Không mang trẻ đến những nơi đông người hoặc khu vực có nhiều phấn hoa, bụi bẩn, khói thuốc lá.
- Đưa bé tới bệnh viện tái khám đều đặn và đúng hẹn cho đến khi bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh được điều trị triệt để.
Viêm tiểu phế quản, đặc biệt ở trẻ nhỏ, tuy thường gặp nhưng không nên chủ quan. Bệnh có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách.
-
Biến chứng nguy hiểm:
- Rối loạn chức năng hô hấp, khó thở tái phát
- Suy hô hấp, thậm chí ngừng thở
- Viêm phổi, nhiễm trùng huyết
- Tổn thương phổi lâu dài
-
Đối tượng có nguy cơ cao:
- Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non
- Trẻ dưới 2 tuổi
- Trẻ có hệ miễn dịch yếu
Hãy đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay khi có dấu hiệu viêm tiểu phế quản để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng đáng tiếc.
Viêm phế quản, một bệnh lý đường hô hấp phổ biến, có khả năng lây lan từ người sang người.
- Nguyên nhân: Chủ yếu do virus hoặc vi khuẩn gây ra, lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết hô hấp của người bệnh (ho, hắt hơi) hoặc qua đồ dùng chung.
- Nguy cơ lây nhiễm cao: Đặc biệt trong môi trường đông đúc, trẻ em, người già, người có hệ miễn dịch yếu dễ bị lây nhiễm.
- Phòng ngừa: Đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên, tránh tiếp xúc gần với người bệnh, vệ sinh đồ dùng cá nhân.
- Viêm phế quản mãn tính: Không lây nhiễm nhưng có thể kéo dài và gây biến chứng nghiêm trọng.
Câu trả lời là CÓ, nhưng cần lưu ý một số điều sau:
- Tắm bằng nước ấm: Nhiệt độ nước lý tưởng là khoảng 37-38 độ C, không quá nóng hoặc quá lạnh.
- Phòng tắm kín gió: Tránh để trẻ bị gió lùa trong quá trình tắm.
- Thời gian tắm ngắn: Tắm nhanh gọn, không nên để trẻ ngâm mình trong nước quá lâu.
- Lau khô người ngay sau khi tắm: Tránh để trẻ bị nhiễm lạnh sau khi tắm.
Tắm rửa đúng cách không chỉ giúp trẻ thoải mái hơn mà còn hỗ trợ quá trình điều trị viêm phế quản. Tuy nhiên, nếu trẻ có biểu hiện sốt cao, cha mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tắm cho trẻ.
- Câu trả lời là CÓ, nhưng cần lưu ý sử dụng đúng cách để tránh làm bệnh nặng hơn.
- Lợi ích: Điều hòa giúp giảm nhiệt độ, độ ẩm, tạo môi trường thoải mái, giảm khó thở cho trẻ.
- Lưu ý:
- Vệ sinh điều hòa thường xuyên.
- Không để nhiệt độ quá thấp (26-28 độ C là hợp lý).
- Không để trẻ nằm điều hòa quá 4 tiếng liên tục.
- Sử dụng máy tạo ẩm hoặc chậu nước trong phòng.
- Theo dõi sát tình trạng sức khỏe của trẻ.